Ưu điểm của HMI

Ưu điểm của HMi và tại sao HMI trở nên phổ biến hiện nay?
Khi máy tính nhúng ngày càng trở nên phổ biến rộng khắp, nhu cầu về HMI cũng không ngừng tăng lên. Trước đây, chúng chỉ có ở các hệ thống điều khiển phức tạp như hệ thống điều khiển phân tán trong các nhà máy lọc dầu và các nhà máy quá trình khác, giờ đây, hệ thống HMI có thể được tìm thấy ở rất nhiều dạng và vị trí khác nhau, từ các trò chơi cho đến các máy móc công nghiệp .v.v.
HMI Beijer
HMI đã được thay đổi rất nhiều theo các yêu cầu mới, và chúng đã trở nên linh hoạt và có nhiều tính năng hơn. Điều này cũng dẫn đến chúng ngày càng nhỏ đi và hữu dụng hơn

HMI là gì?
Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con người “giao diện” với một máy móc thì đó là một HMI. Cảm ứng trên lò viba của bạn là một HMI, hệ thống số điều khiển trên máy giặt, bảng hướng dẫn lựa chọn phần mềm hoạt động từ xa trên TV đều là HMI.
Bộ truyền và cảm biến trước kia đều không có HMI, nhiều thiết bị trong số đó thậm chí không có cả một HMI đơn giản như một hiển thị đơn thuần. Rất nhiều trong số đó không có hiển thị, chỉ với một tín hiệu đầu ra. Một số có một HMI thô sơ: một hiển thị ASC II đơn hoặc hai dòng ASCII với một tập hợp các arrow cho lập trình, hoặc 10 phím nhỏ. Có rất ít các thiết bị hiện trường, cảm biến và bộ phân tích từng có bảng HMI thực sự có khả năng cung cấp hình ảnh đồ họa tốt, có cách thức nhập dữ liệu và lệnh đơn giản, dễ hiểu, đồng thời cung cấp một cửa sổ có độ phân giải cao cho quá trình.
HMI sử dụng toàn bộ máy tính và màn hình hiển thị thì hạn chế đối với các phòng điều khiển bởi vì mạch máy tính, màn hình và ổ đĩa dễ hỏng. Vỏ bọc được phát triển để giúp cho HMI sử dụng máy tính có thể định vị bên ngoài sàn nhà máy, nhưng rất rộng, kềnh càng và dễ hỏng do sức nóng, độ ẩm, sự rửa trôi và các sự cố khác ở sàn nhà máy.
HMI máy tính trước đây cũng tiêu thụ rất nhiều điện năng. Một máy tính “desktop” thông thường trong những năm 80 của thế kỷ 20 có công suất 200 W.
Hỗ trợ người vận hành
Khi các quá trình ở sàn nhà máy được tự động hóa nhiều hơn, người điều khiển cần có thêm nhiều thông tin về quá trình, và yêu cầu về hiển thị và điều khiển nội bộ trở nên phức tạp hơn. Một trong những đặc điểm tiến bộ trong lĩnh vực này là hiển thị dạng cảm ứng. Điều này giúp cho người điều khiển chỉ cần đơn giản ấn từng phần của hiển thị có một “nút ảo” trên thiết bị để thực hiện hoạt động hay nhận hiển thị. Nó cũng loại bỏ yêu cầu có bàn phím, chuột và gậy điều khiển, ngoại trừ công tác lập trình phức tạp ít gặp có thể được thực hiện trong quá trình rửa trôi.
Một ưu điểm khác nữa là hiển thị dạng tinh thể lỏng. Nó chiếm ít không gian hơn, mỏng hơn hiển thị dạng CRT, và do đó có thể được sử dụng trong những không gian nhỏ hơn.
Ưu điểm lớn nhất là trong các máy tính nhúng có hình dạng nhỏ gọn giúp nó thay thế hiển thị 2 đường trên một công cụ thông thường hay trên bộ truyền với một HMI có đầy đủ tính năng.
Người điều khiển làm việc trong không gian rất hạn chế tại sản nhà máy. Đôi khi không có chỗ cho họ, các công cụ, phụ tùng và HMI cỡ lớn nên họ cần có HMI có thể di chuyển được
HMI cỡ nhỏ
HMI cỡ nhỏ kết hợp với các máy tính nhúng cỡ nhỏ đã được cách mạng hóa ứng dụng của HMI cấp sàn nhà máy. Tuy nhiên tính năng nào mà một HMI hiện đại cần?
Có thể sử dụng trong không gian chật hẹp
Ngày càng có nhiều PC và PC nhúng được sử dụng trong các ứng dụng sản xuất để kết nối mạng và điều khiển sàn nhà máy. Một HMI nhỏ gọn có thể cung cấp tính năng tiên tiến cho giao diện người vận hành để quản lí thu nhận, quản lí cảnh báo và điều khiển hoạt động. HMI loại này có thể được lắp đặt trên rất nhiều thiết bị và công cụ, bảng điều khiển truyền thống.
Trong thực tế, HMI nhỏ có thể được lắp đặt trong không gian tương tự mà trước đây sử dụng để lắp nút ấn và đèn tín hiệu. Do đó, trong không gian nhỏ hẹp hơn, một trạm Hand-Off-Auto thông thường có thể đòi hỏi trong bảng điều khiển, người điều khiển có thể có được một HMI nhỏ gọn với tính năng trọn vẹn, vô số nút ấn và đèn tín hiệu.
Bên cạnh đó, HMI nhỏ gọn mà hiện đại này có ngôn ngữ lập trình và hệ điều hành thông dụng
PC client hoặc nhúng loại mỏng
Các client thật mỏng được sử dụng trong rất nhiều ứng dụng mạng phân tán nơi cả ngôn ngữ lập trình và hệ điều hành được tải từ máy chủ của mạng, hay một “light OS” như Windows CE hay Windows XP-Embedded được cung cấp trong bộ nhớ flash sử dụng cho một hệ thống tính toán cụ thể.
Các client loại mỏng có thể được sử dụng thay thế cho PC trong các ứng dụng tính toán nhúng. Các máy client thiết kế mỏng này thường được kết hợp với một HMI, và khi HMI có một hình dạng nhỏ gọn, thì toàn bộ sản phẩm, HMI và bộ xử lí client nhỏ có thể có kích thước ngang với HMI. Tất nhiên, điều này làm cho nó có thể sử dụng một HMI hình dạng nhỏ được tích hợp ở những vị trí mà HMI truyền thống cũng như PC có liên quan không phù hợp hay không thể thực hiện được chức năng.
Trong khi trạm điều khiển PLC truyền thống có một hệ điều hành độc quyền, việc sử dụng Windows CE, hay Windows XP nhúng, hay thậm chí cả Linux như các hệ điều hành HMI đòi hỏi việc đào tạo cho người vận hành ít hơn, thậm chí số người lập trình có thể làm việc trong môi trường thương mại cũng nhiều hơn, khiến HMI máy tính nhúng HMIs dễ sử dụng và tốn ít chi phí hơn các trạm điều khiển truyền thống.
Tiêu thụ điện năng thấp
Việc sử dụng điện năng ngày càng tăng trên thế giới đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu các thiết bị tính toán với đòi hỏi về điện năng thấp hơn. Các sản phẩm HMI truyền thống thông thường, trong đó có hiển thị dạng CRT và thậm chí cả hiển thị LCD, song song là PC với quạt làm mát, ổ đĩa cứng và các bộ phận chuyển động khác được biết đến như những thiết bị đòi hỏi nhiều năng lượng.
HMI hình dạng nhỏ được thiết kế để sử dụng với PC nhúng không quạt và client nhỏ đòi hỏi điện năng thấp hơn đáng kể so với sự kết hợp HMI/PC truyền thống. Thí dụ, tiêu thụ điện năng của máy tính cảm ứng Pxscale tinh thể lỏng TFT QVGA mới trình làng từ Advantech chỉ là 8W.
Việc sử dụng HMI điện năng thấp, PC nhúng và client nhỏ cho phép sử dụng nhiều thiết bị hơn mà lại có được khả năng tải tương đương, tiêu thụ điện năng thấp và do đó chi phí đầu tư thấp hơn so với các thế hệ HMI và máy tính trước đây. Bên cạnh đó, HMI nhỏ gọn tiêu thụ điện năng thấp và máy tính nhúng là sự đóng góp cho sự phát triển của công nghệ sản xuất bất kể ở đâu chúng được sử dụng.
Di động được khi cần
Một trong những ưu điểm lớn nhất của yêu cầu về tiêu thụ điện năng thấp để vận hành các HMI nhỏ là khả năng vận hành với các loại pin nhỏ. Điều này, cộng với kích cỡ cực nhỏ của HMI đã tạo ra HMI có thể di động được ở cấp công nghiệp cao cấp hơn rất nhiều so với các laptop cấp thương mại.
Trong một số trường hợp, những thiết bị có thể di động được này là những thiết bị hoàn toàn không dây, cung cấp tính năng của một HMI, khả năng tính toán, khả năng thu thập dữ liệu có thể di động được bất cứ nơi đâu mà người vận hành mong muốn hay cần đi đến trong nhà máy.
Nâng cao độ tin cậy
Những thiết bị tiêu thụ điện năng thấp này như HMI dạng nhỏ này cũng được thiết kế với cấp tích hợp phụ kiện và các bản mạch VLSI rất cao. Phụ kiện ít hơn và đòi hỏi điện năng thấp hơn giúp nâng cao độ tin cậy của máy tính. Thời gian chết giữa các lần xẩy ra sự cố (MTBF) bị kéo dài ra khi sự kết hợp các phụ kiện tiêu thụ điện năng thấp này hoạt động ở các cấp thấp hơn được mở rộng đến các HMI hình dạng nhỏ.
Chi phí thấp
Tích hợp cấp cao và hình dáng nhỏ gọn khiến HMI hiện đại có chi phí thấp đối với cả sản xuất và mua bán. Độ tin cậy cao làm cho chi phí đầu tư (TCOS) thấp hơn các thiết kế trước đây.
Hiệu suất kinh tế cao hơn
HMI nhỏ hiện đại có thể mua với chi phí bằng một tá nút ấn và đèn tín hiệu, cung cấp khả năng điều khiển tốt hơn, tương tác với người vận hành tốt hơn, dễ bảo dưỡng và hỗ trợ hơn, và tính hữu dụng vận hành cao hơn so với các sản phẩm cùng giá thành khác.
Phù hợp với nhiều thị trường ngành dọc
HMI nhỏ có thể tìm thấy trong rất nhiều ứng dụng của thị trường ngành dọc, không chỉ là trong ngành tự động hóa công nghiệp. Chúng có thể được tìm thấy trong các ứng dụng thương mại; HVAC, hệ thống thu thập dữ liệu; các ứng dụng điều khiển máy móc; giám sát môi trường; ứng dụng truyền thông; ứng dụng tự động; vv. Do HMI nhỏ gọn có đầy đủ tính năng của một PC, không chỉ là của thiết bị đầu cuối của người vận hành PLC, độ linh hoạt và đa năng này nâng cao rất nhiều khả năng của HMI hình dáng nhỏ trên nhiều thị trường ngành dọc.
HMI hình dạng nhỏ tồn tại trong hầu hết các thiết bị từ các thiết bị y tế chi đến các thiết bị trong ngành tự động hóa

tag: HMI Beijer, Weintek, IDEC, Proface, Delta, Hitech

Lựa chọn nhà cung cấp HMI

Một vài gợi ý giúp bạn lựa chọn nhà cung cấp HMI.

Bảng 1: Xác định yêu cầu và đánh giá một nhà cung cấp HMI


Yêu cầu/mong muốn cho ứng dụng
Mô tả
Mức độ quan trọng của ứng dụng
(010)
Đánh giá nhà cung cấp
Tác động
Kết nối
HMI có bộ driver phù hợp giúp loại bỏ nhu cầu về card I/O PLC đắt đỏ và phát triển mã PLC mở rộng
10
5
Chi phí và thời gian phát triển
Dung lượng dữ liệu
HMI có các chức năng ghi, chia sẻ và tải dữ liệu tới server từ xa để báo cáo
7
10
Tích hợp dữ liệu dễ dàng vào phần mềm nhà máy hiện nay
Giám sát từ xa
Các công cụ sẵn sàng để truy cập, giám sát từ xa quá trình của bạn
Không cần quan tâm
10
Không yêu cầu
Khả năng phục vụ từ xa
Công cụ sẵn sàng cho phục vụ, khắc phục sự cố và điều khiển HMI từ xa
10
2
HMI đòi hỏi hỗ trợ tại chỗ
Môi trường và các chứng chỉ
HMI được thiết kế cho môi trườngmà nó sẽ được lắp đặt (nóng,
hóa chất, áp lực, bụi bẩn, sốc và rung….)
10
10
Đòi hỏi hoặc không
Nâng cấp ứng dụng HMI
Các phương pháp thuận tiện để nâng cấp ứng dụng HMI trong hiện trường.
(nâng cấp thực hiện qua Ethernet, bàn phím USB, CF card, không PC, ...)
5
0
Nâng cấp hiện trường không được hỗ trợ
Bảo dưỡng hệ thống
HMI có công cụ hiển thị hỗ trợ quá trình và bảo dưỡng máy (phát Video, ghi sự kiện bảo dưỡng, xem hướng dẫn sử dụng máy…)
8
10
Giảm thời gian chết máy móc và lỗi bảo dưỡng
Chuyển đổi sản phẩm
Ảnh hưởng tới các hoạt động khi sản phẩm hiện nay không được sản xuất nữa
10
10
Có thể thay thế trường thiết kế lại panel bị giới hạn

Trong bảng 1, chúng ta có thể thấy yêu cầu nào là quan trọng và nhà cung cấp được xếp thứ tự như thế nào theo những yêu cầu này. Cột ảnh hưởng được sử dụng để xác định sự thỏa hiệp với ứng dụng nếu nhà cung cấp này được lựa chọn. Thí dụ, nếu chúng ta chấp nhận khuyết điểm kết nối của nhà cung cấp HMI, chi phí thứ 2 sẽ phải hứng chịu khi sử dụng PLC với card I/O để làm cho ứng dụng hoạt động được. Một khối lượng thời gian và tiền bạc có thể phí phạm vào đây.
Ngược lại, nhà cung cấp này có một khả năng chuyển đổi sản phẩm mạnh sẽ chắc chắn giảm được chi phí trang bị thêm. Nghiên cứu bảng và xem xét kỹ lưỡng về tác động chi phí và thời gian của mỗi loại. Thật dễ khi nói rằng, “Chúng ta có một giải pháp thay thế cho kết nối” cho tới khi bạn mất một lượng thời gian và chi phí vào đó. Khi đó một bức tranh trung thực sẽ được tạo ra.
Phương thức kết nối giúp chi phí giảm xuống
Kết nối có thể được phân thành kết nối phần cứng và phần mềm. Kết nối phần cứng mang lại giá trị ở công suất cao hơn, độ tin cậy cao hơn và điều khiển máy hay quá trình chặt chẽ hơn. Kết nối phần mềm giảm đáng kết chi phí cấp phép chia sẻ dữ liệu đối với mỗi bộ phận mà rất nhiều nhà máy hiện nay đang phải chi trả.
Giá trị kết nối phần cứng mở rộng thông qua một HMI được thực hiện bằng cách giảm gánh nặng giao tiếp PLC. Không phải mọi thứ đều cần chạy qua PLC. Các thành phần điều khiển không quan trọng như chuyển động, điều khiển và bộ quét mã vạch có thể được quản lí dễ dàng bằng HMI. Điều này cho phép PLC được tối ưu hóa cho ứng dụng điều khiển quan trọng, ít sử dụng card I/O chuyên dụng, ít phải phát triển mã logic cồng kềnh. Kết quả có thể được quan sát ở công suất cao cộng với lựa chọn các thành phần thiết bị ngoại vi tốt nhất không hạn chế đối với driver do PLC cung cấp.
HMI có các công cụ kết nối phần mềm không đòi hỏi chi phí cấp phép cho từng bộ HMI để chia sẻ dữ liệu từ bất kỳ thiết bị nào mà nó được kết nối với các hệ thống ERP, MES, hay SCADA của nhà máy hiện nayCần hạn chế chi tiêu thậm chí là rất nhiều đối với mỗi HMI để thực hiện chức năng này. Thí dụ: Một nhà máy với khoảng 50 tổ sản xuất sử dụng cấp phép SCADA nghìn đô la cho mỗi tổ sẽ tiết kiệm 5000 USD về chi phí cấp phép mà không ảnh hưởng tới các hoạt động khác..
Sự linh hoạt của ứng dụng: Nâng cấp tại hiện trường
Các ứng dụng thay đổi qua thời gian. Điều này có nghĩa là ứng dụng HMI của bạn phải được cập nhật để phù hợp với nhu cầu của ứng dụng ngày càng cao. Phần mềm HMI rất linh hoạt. Vấn đề ở đây là HMI được lắp đặt và hoạt động ở nơi xa. Làm cách nào để bạn đi nâng cấp những vị trí xa xôi này? Bạn không muốn mang một PC tới đây hay bạn cũng không muốn đem cho ai đó toàn bộ file nguồn phát triển HMI. Không phải tất cả các nhà cung cấp HMI đều tạo ra phương thức nâng cấp hiện trường dễ dàng. Tuy nhiên có một nhóm nhà cung cấp đem đến một số phương pháp hữu hiệu cập nhật HMI tại hiện trường.
Một số phương pháp nên quan tâm là:
  • Card flash nhỏ gọn: Upload ứng dụng mới vào HMI
  • Thẻ nhớ USB: Giống như phương pháp flash nhỏ gọn
  • Ethernet: Kết nối từ xa và download ứng dụng trong nhà máy
  • Internet: Cập nhật cho HMI sử dụng internet để loại bỏ tác vụ này tại hiện trường
  • Tiện ích truyền: Một tiện ích phần mềm không đòi hỏi toàn bộ phần mềm HMI phải cập nhật ứng dụng HMI
Khả năng nâng cấp hiện trường này không tìm thấy dễ dàng trên bảng dữ liệu phần cứng. Có rất nhiều chi phí liêu quan đến nâng cấp hiện trường bao gồm dịch vụ và bảo dưỡng thiết bị khi được lắp đặt.
Điều này rất quan trọng, cần phải xem xét trước khi lựa chọn nhà cung cấp hay sản phẩm. Càng thực hiệc nhiều công việc nâng cấp từ xa sử dụng công cụ nâng cấp, càng tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Những điểm lưu ý về hoạt động bên trong:
Các dịch vụ mà nhà cung cấp HMI cung cấp là một điều cần xem xét quan trọng. Một số điều cơ bản cần nghiên cứu là:
  • Có hỗ trợ tại chỗ hay không?
  • Liệu nhà cung cấp có chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật tại hiện trường và kiến thức về sản phẩm không hay họ có cung cấp hỗ trợ sản phẩm cơ bản?
  • Nhà cung cấp có thể cung cấp một thiết bị nhanh chóng như thế nào để sửa chữa hay cần mua một thiết bị dự trữ?
  • Chất lượng phần mềm phát triển HMI như thế nào và chúng có thể thực hiện nâng cấp phần mềm như thế nào?
  • Nhà cung cấp cung cấp công cụ nào mà bạn không thể sử dụng trong thời gian ngắn trong nhà máy của bạn nhưng có thể trở thành một nhu cầu trong tương lai?
tag: Lua chon HMI Weintek

Cách lựa chọn HMI phù hợp - Phần 2

Lựa chọn HMI phù hợp tùy thuộc vào các thành phần khác trong hệ thống. Liệu hệ thống máy móc của bạn chỉ có một PLC, một số PLC, hay có thể chỉ là một truyền động biến tần cần được khởi động/ngừng…? Liệu tất cả các sản phẩm từ một nhà cung cấp hay của một số nhà cung cấp khác nhau? Phương pháp kết nối là gì — Ethernet, USB, hay RS-485?
HMI của bạn cần hỗ trợ các phương pháp kết nối mà các thành phần được lựa chọn yêu cầu.
HMI Weintek


Dựa vào các thành phần khác trong hệ thống máy móc, sở hữu một PLC và HMI từ một nhà cung cấp có thể mang lại cho bạn những lợi thế đáng kể. Các vấn đề hỗ trợ kỹ thuật (về lí thuyết) thường dễ giải quyết do bạn chỉ cần gọi cho một nhà cung cấp, loại trừ khả năng đùn đẩy giữa hai nhà cung cấp khác nhau. Và đối với một số hệ thống, HMI làm gia tăng tính năng khi kết hợp với PLC từ chính nhà cung cấp đó. Thí dụ, một cặp đi cùng nhau có thể cho phép giám sát các modun chức năng đặc biệt và logic thang cuốn; Rexroth HMI kết hợp với bộ điều khiển Rexroth làm đơn giản hóa ứng dụng thông qua việc sử dụng dạng cơ sở dữ liệu thông dụng
Nhiều hệ thống kết hợp các sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau, tuy nhiên, đối với các ứng dụng này, 1 HMI đến từ một công ty cung cấp nhiều driver của bên thứ 3 có thể là một lựa chọn ưa thích. Trong trường hợp này, bạn cần phải xem xét một số điểm quan trọng sau:
  • Liệu website của công ty có hỗ trợ dịch vụ tự phục vụ về hướng dẫn sử dụng và driver hay không?
  • Vấn đề cập nhật driver HMI hay driver HMI mới ra sao?
  • Kiểm tra hướng dẫn sử dụng đối với driver thỏa mãn. Cách cấu hình như thế nào?
  • Thông tin về gì về tốc độ chấp hành của driver hay như thế nào?
  • Phương pháp kết nối là gì—Ethernet, serial hay một modun bổ sung cho PLC?
Không phải tất cả các driver đều tương đương nhau, do đó cần so sánh những dữ liệu này với tất cả các nhà cung cấp khác nhau.
Công cụ nhập dữ liệu nào đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn?
Đới với hầu hết các HMI, bạn cần lựa chọn một trong hai phương pháp sử sụng HMI: cảm ứng hay dùng bàn phím. Với công nghệ hiện nay, màn hình cảm ứng cũng chỉ mạnh mẽ như HMI bàn phím. Quyết định ở đây hầu hết phụ thuộc vào sở thích của người sử dụng. Tuy vậy, hai trường hợp mà ở đó một HMI bàn phím được ưa chuộng hơn thấy rõ. Nếu với một lượng dữ liệu số lớn cần được nhập vào, HMI bàn phím có thể cho phép nhập nhanh hơn bàn phím ảo của các màn hình cảm ứng. HMI bàn phím cũng có thể dễ sử dụng trong môi trường làm việc đòi hỏi người vận hành phải mang găng tay.
Sở thích phần mềm lập trình của bạn là gì?
Sự phức tạp của ứng dụng và sở thích của người lập trình sẽ xác định phần mềm cần đến. Có 3 loại phần mềm lập trình HMI chính: loại độc quyền, độc lập phần cứng với các chức năng được xây dựng sẵn và phần mềm mở. Sau đây là một số ví dụng cho mỗi loại:
Phần mềm độc quyền: Hầu hết các sản phẩm thay thế nút ấn và bộ xử lí dữ liệu có thể được lập trình bằng các phần mềm tiêu chuẩn của nhà cung cấp HMI. Thí dụ, Bosch Rexroth, sở VI-Composer. Phần mềm độc quyền dường như dễ sử dụng và cho phép phát triển nhanh hơn. Một điểm hạn chế là chương trình được phát triển với phần mềm độc quyền chỉ chạy được trên nền tảng phần cứng cụ thể. Nếu một nhà cung cấp HMI khác được xác đinh cho dự án trong tương lai, ứng dụng cần được tái phát triển hoàn toàn.
Phần mềm độc lập phần cứng với các chức năng được xây dựng sẵn: Đây là phần mềm HMI bên thứ 3 có thể chạy trên các loại phần cứng HMI khác nhau. Một thí dụ thường thấy là InduSoft Web Studio. Không như phần mềm độc quyền, một ứng dụng được tạo ra với loại phần mềm này có thể chạy trên bất kỳ nền tảng mở nào. Điều này giúp cho người lập trình tự do lựa chọn phần cứng HMI dựa trên các đặc điểm, chất lượng của dịch vụ,…Phần mềm độc lập này thường có nhiều chức năng được xây dựng sẵn thông dụng như nút ấn và phương pháp. Tuy nhiên, do nó phải đáp ứng nhiều nền tảng, có thể nó ít thân thiện với người sử dụng hơn so với phần mềm độc quyềnvà có thể không có nhiều chức năng chuyên dụng bằng.
Phần mềm mở: Đối với người lập trình nguồn muốn hoàn toàn tự do phát triển các chức năng của mình, luôn luôn có lựa chọn lập trình với phần mềm mở. Các thí dụ về loại phần mềm này bao gồm Microsoft .Net, và Visual C. Các ứng dụng được tạo ra với loại phần mềm này là hoàn toàn độc lập với phần cứng, cho phép người thiết kế máy lựa chọn HMI tốt nhất với khả năng lập trình linh hoạt. Trong khi người lập trình phải khởi đầu từ một mớ hỗn độn để xây dựng các chức năng, có một số cộng động trên mạng cung cấp cho bạn lời khuyên và bạn cũng có thể download mã về cho ứng dụng của bạn.
Những bất lợi mà chúng tạo ra gồm có thời gian phát triển ban đầu dài, trong đó có thời gian khắc phục sự cố và thử nghiệm, và có thể thiếu hỗ trợ sau khi dự án hoàn thành. Mặc cho những thuộc tính vốn có về nguồn trong phương pháp phát triển, nhiều nhà sử dụng cuối vẫn có thể thiếu khả năng hỗ trợ một dự án được phát triển theo phương pháp này. Các dự án được tạo ra thông qua các công cụ mở thường đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải chuyên sâu kỹ thuật phần mềm hơn nữa. Có thể cần nhiều thời gian hơn để thay đổi hay khắc phục sự cố như một chương trình. Những chi phí này có thể bù lại sự tiết kiệm phần mềm ban đầu được thực hiện khi mua những công cụ phần mềm mở.
Những vấn đề cần quan tâm khác
Có một số yếu tố khác cần quan tâm như lựa chọn điều khiển, khả năng mở rộng chương trình, vị trí địa lí và hỗ trợ kỹ thuật.
Lựa chọn điều khiển nói đến khả năng của một số HMI cũng có chức năng như một PLC hay một bộ điều khiển. Được sử dụng một cách hợp lí, khả năng này có thể giảm đáp kể độ phức tạp của hệ thống. Tương tự, nếu một nhà cung cấp cung cấp một “giải pháp có thể mở rộng”, và chương trình được tạo ra cho một HMI có thể dễ dàng được thay đổi cho một HMI cấp cao hay cấp thấp khác từ dòng sản phẩm của công ty đó. Điều này cho phép người lập trình tiết kiệm thời gian bằng cách tái sử dụng tác vụ trước đó và bổ sung hay cắt bỏ những đặc điểm như mong muốn.
Một yếu tố khác cần quan tấm là mục tiêu cuối cùng cho hệ thống máy. Một số nhà cung cấp HMI có vị thế vững mạnh hơn tại những khu vực nhất định trên thế giới. Điều này có thể ảnh hướng đến việc lựa chọn HMI, do hỗ trợ kỹ thuật tại chỗ mạnh có thể là một thế mạnh kinh doanh và giảm những đòi hỏi hỗ trợ của người thiết kế máy.
Vấn đề quan tâm cuối cùng là hỗ trợ kỹ thuật. Bạn có thể gọi điện và nói chuyện trực tiếp với nhân viên hỗ trợ kỹ thuật hay bạn phải gửi email? Hỗ trợ kỹ thuật miễn phí hay phải trả phí? Hỗ trợ kỹ thuật có mặt 24/7 hay chỉ có mặt trong giờ hành chính? Liệu Website của bạn có cung cấp lựa chọn dịch vụ tự phục vụ dễ sử dụng hay không (hướng dẫn sử dụng có thể download, cơ sở nền tảng kiến thức) hay nó hoàn toàn là một công cụ phục vụ kinh doanh? Xác định những yêu cầu của bạn đối với hỗ trợ kỹ thuật sẽ giúp bạn thu hẹp lựa chọn của mình đối với một HMI.

Nghiên cứu những yếu tố này sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt hơn. Lưu ý rằng giá là vấn đề cần bàn đến cuối cùng. Có rất nhiều vấn đến cần quan tâm trước để đưa ra một quyết định hoàn hảo. Lựa chọn tính năng mà bạn cần và sau đó so sánh giá. Lựa chọn một HMI không đủ khả năng dựa trên giá cả sẽ dẫn đến tốn kém nhiều chi phí hơn trong thời gian dài, làm cho khách hàng không hài lòng.
Tag: Cach lua chon HMI Weintek phu hop

Cách lựa chọn HMI phù hợp - Phần 1


Một vài hướng dẫn để lựa chọn được HMI phù hợp với ứng dụng của bạn.
Là một thành phần quan trọng kết nối giữa một nhân viên nhà máy và một dây chuyền sản xuất tự động, HMI phải phù hợp với người sử dụng ở mọi cấp. Một công cụ tìm kiếm nhanh chóng, Google cho thấy trên 250 nhà sản xuất HMI từ A (Arbonne) tới Z (ZDAuto), và hầu hết đều cung cấp nhiều model khác nhau. Bạn lựa chọn như thế nào?
Sau đây là 6 yếu tố có thể giúp bạn đưa ra quyết định.
Môi trường hoạt động
 Một yếu tố quan trọng để xem xét phương pháp đúng đắn là môi trường hoạt động. Bất cứ điều kiện môi trường hoạt động khác thường sẽ làm giảm phạm vi lựa chọn HMI của bạn. Thí dụ, môi trường có nhiều tiếng ồn về điện và rung có thể đòi hỏi bạn phải lựa chọn một màn hình công nghiệp chịu va chạm hoặc rất cứng. Một HMI hoạt động trong môi trường áp lực cao như nhà máy chế biến thực phẩm có thể đòi hỏi cấp độ (IP) bảo vệ lối vào cao hơn. Còn với môi trường nhiệt độ cực cao như HMI đặt gần lò luyện gang? Nếu HMI được sử dụng bên ngoài, có cần một màn hình có thể đọc với ánh sáng ban ngày hay không? Tốt hơn là nên lập một kế hoạch và cân nhắc sử dụng một HMI với tác vụ nặng nề hơn là đi ngược lại và thay thế bởi nó không chịu đựng được.

Môi trường hoạt động áp lực cao, là yếu tố quan trọng khi lựa chọn HMI. Source: Bosch Rexroth
Ứng dụng và những gì mà người sử dụng mong muốn ở HMI
Điều này nghe có vẻ là hiển nhiên nhưng trước đây thường không được bàn đến. Có bao nhiều người biết tất cả các yêu cầu của họ vào thời điểm khởi đầu một dự án? Tốt hơn hết là nên để lại một khoảng trống cho bộ nhớ bổ sung hay những phím chức năng, hoặc để cung cấp một hiển thị màu thậm chí dự án có thể không cần đến nó.
Để lựa chọn HMI, cần biết rằng khi có nhiều ứng dụng HMI khác nhau, hầu hết nằm trong 3 phạm trù rộng:
Sản phẩm thay thế nút bấm: Trước khi có sự xuất hiện của HMI và thậm chí đến ngày nay, rất nhiều máy móc được điều khiển bằng nút ấn và các chuyển công tắc lật. Tình trạng quá trình và dữ liệu khác được hiển thị bởi đèn chỉ thị và hiển thị BCD/LED. Rất nhiều các ứng dụng HMI hiện này về bản chất thay thế các đầu vào và đầu ra được kiểm soát bằng mạch điện điện tử, với HMI mô phỏng nút ấn và công tắc thông qua các phím cảm ứng hoặc thông qua một bộ phím, và một màn hình hiện thị tình trạng. 
Loại hình ứng dụng đòi hỏi công suất tính toán nhỏ và có thể được xử lí dễ dàng bằng đầu cuối giả cấp thấp của bất kỳ nhà sản xuất nào. Bạn phải nhớ rằng số lượng phím và tình trạng được hiển thị sẽ được đưa ra cân nhắc khi quyết định kích thước của màn hình. Một số HMI giá thấp có màn hình 3,5 in. hoặc nhỏ hơn, tuy nhiên người sử dụng cuối có thể cảm thấy nản chí khi sử dụng nhiều màn hình để tiếp cận tới tất cả nút ấn và hiển thị.
Trong khi rất nhiều HMI nhỏ với phím và 2 đến 4 dòng văn bản được hiển thị có thể được sử dụng như một sản phẩm thay thế nút ấn, chúng có thể thiếu đi những đặc điểm có lợi mà người sử dụng mong muốn khi sử dụng. Thí dụ, rất nhiều hiển thị nhỏ hơn có màu đen trắng hoặc đơn sắc. Khách hàng có thể quyết định ngay sau đó nên chọn màu xanh cho trường hợp cho phép tiếp tục hoạt động hoặc đỏ để lưu tâm tới tình trạng cảnh báo.
Bộ xử lí dữ liệu: Các ứng dụng ở đây có thể bao gồm các chức năng như phương pháp, lập xu hướng dữ liệu, ghi dữ liệu, xử lí/ghi lại cảnh báo. Thí dụ, trong dây chuyền sản xuất linh hoạt chạy nhiều sản phẩm, HMI tầm trung sẽ phải thực hiện chức năng này, gần như chắc chắn với ít nhất một màn hình màu 6 in để hiển thị tất cả các dữ liệu và đồ thị cần thiết. Nên xem xét lượng dữ liệu được lưu trữ và kích cỡ cũng như số lượng các phương pháp.
Việc xử lí dữ liệu có thể rất đòi hỏi nhiều bộ nhớ, do đó lượng bộ nhớ của HMI sẽ là một yếu tố quan trọng trong lựa chọn của bạn — ít nhất RAM 4 MB cộng với khả năng truy cập card flash nhỏ gọn. Việc xóa hay chuyển dữ liệu vào và ra khỏi HMI cần được xem xét. Liệu các phương pháp có được lưu trên mạch hay được tải về từ PC SCADA (điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu)? Liệu dữ liệu được ghi có được lấy ra để phân tích và lưu trữ? Liệu việc xử lí dữ liệu sẽ được tự động hóa hay vẫn bằng tay?
Câu trả lời có cho những câu hỏi này sẽ đòi hỏi một HMI với kết nối mạng và các công cụ phần mềm tương ứng – và dẫn đến nhiều câu hỏi khác nữa. Thí dụ, là một cổng Ethernet có khả năng gửi và nhận tin nhắn theo yêu cầu, hay ứng dụng card flash được ủy nhiệm? Bên cạnh đó, một số HMI có thể chỉ hỗ trợ các file dữ liệu với các dạng khác nhau như KSV, CSV hay bộ đôi. Câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ tùy thuộc vào các thành phần khác trong hệ thống và thông số kỹ thuật của công ty.
Đốc công:Ứng dụng có liên quan đến các chức năng của SCADA hay có thể thậm chí là MES (hệ thống thực hiện sản xuất) như lưu trữ dữ liệu, chuyển đổi cơ sở dữ liệu, tương tác với một hệ thống cấp doanh nghiệp. Với mục tiêu chính hiện tại là phân tích dữ liệu thời gian thực và giảm chi phí, HMI tương ứng có thể làm tăng giá trị đáng kể. Một ứng dụng“đốc công” thường đòi hỏi một PC công nghiệp có đầy đủ tính năng chạy WinXP hay một hệ điều hành tương đương. Nên xem xét những thiết bị nhiều cổng chạy ít nhất là 100 MB, cần cho việc chia mạng ra từng đoạn để điều khiển lưu tốc mạng.
Một điều đáng lưu tâm khác nữa ở đây là mong muốn có một HMI cầm tay hay di động. Một HMI cầm tay tiêu chuẩn được kết nối với máy thông qua cáp và có thể được chuyển tới một ưu điểm để giải quyết một vấn đề. Đối với các máy móc lớn, HMI di động có thể được rút phích cắm từ một bên và cắm vào bên khác. HMI di động có thể lưu tất cả chi phí bằng cách giảm số lượng HMI cần để vận hành thiết bị. Những hạn chế đối với HMI cầm tay thường liên quan tới chi phí cùng với nguy cơ tiềm ẩn hỏng hóc khi chuyển đi nơi khác. Cũng nên cần lưu ý rằng số lượng HMI sẽ giảm số lượng nhân công có thể làm việc trên máy tại cùng một thời điểm.
Tag: cach lua chon HMI Weintek

Hướng dẫn viết giao diện HMI

Hướng dẫn lập trình màn hình cảm ứng HMI nói chung và Weintek nói riêng:
Tất các các phòng điều khiển hệ thống hiện đại đều sử dụng các giao diện đồ họa để truyền tải thông tin tới vận hành viên. Nhìn chung, đây chính là đầu mối trọng yếu hiển thị dữ liệu vận hành. Sự rõ ràng của màn hình hiển thị có thể quyết định chất lượng hoạt động của nhà máy. Thông tin hiển thị không đầy đủ sẽ gây kém hiệu quả trong hoạt động, và thâm chí có thể gây nguy hiểm cho toàn nhà máy.


Mức độ rõ ràng trong hiển thị có tầm quan trọng gấp đôi khi vận hành viên phải quản lý nhiều màn hình và mỗi màn hình có chức năng, nhiệm vụ khác nhau và các màn hình đó không phải của một nhà cung cấp.
Một vấn đề khác cũng cần chú ý là vận hành viên quan sát màn hình không giống như người thiết kế ngồi trực tiếp trước màn hình, mà trái lại họ quan sát nó từ xa, thậm chí từ phòng này sang phòng khác.
Vậy, làm thế nào để có được các HMI thân thiện với người sử dụng và mang lại hiệu quả hoạt động? Đó chính là mục đích của bài viết này.

Bố cục màn hình

Trước khi thiết kế bất kỳ giao diện nào bạn cần phải hiểu rõ nhu cầu sử dụng của vận hành viên. Bước này rất hữu ích cho việc thiết kế. Nhìn chung, cách người sử dụng lướt màn hình giống như cách họ đọc một trang báo. Họ sẽ lướt từ trái sang phải và xuống dưới màn hình

Do vậy, người thiết kế cần phải đảm bảo thiết kế các hạng mục quan trọng phải ở trong “tầm quét” của nhân viên vận hành. Các nút biểu tượng cảnh báo nên được đặt lên đầu trang, các nút dữ liệu ở giữa và các nút điều khiển ở thấp hơn, còn các logo của công ty nên đặt ở phía cuối bên trái màn hình.

Chọn màu

Trước khi quyết định đặt các nút lên màn hình, bạn cần hiểu rõ về màu sắc cho từng loại nút. Màu sắc là công cụ hữu ích giúp vận hành viên tăng khả năng quan sát đối với các dữ liệu quan trọng. Nếu sử dụng màu quá nhạt đối với các nút biểu tượng cho trường hợp khẩn cấp, sẽ không thu hút được sự chú ý của vận hành viên. Còn nếu sử dụng màu sắc sặc sỡ cho nhiều loại nút sẽ gây ra tình trạng lộn xộn hoặc quá tải thông tin.
Thông thường, màu cho các nút trên màn hình thường là 3 màu: đỏ, xanh và xanh da trời hoặc màu thứ sinh (do hai màu cơ bản trộn vào tạo ra).

Vòng tròn màu sắc: Mục đích của vòng tròn màu sắc là để diễn tả mối quan hệ giữa các màu. Ví dụ tạo độ sáng cho màu bằng cách kết hợp màu thứ sinh với màu đối diện trong vòng màu sắc.



Mức độ tương phản do các cặp màu thứ sinh (lục nam, vàng, đỏ tươi) kết hợp với nhau cao hơn các cặp màu gốc (đỏ, xanh, xanh lục).
Ví dụ như hình dưới

Chọn màu hiển thị phù hợp

Thị giác của chúng ta rất nhạy cảm với các màu gốc như đỏ, xanh và xanh sáng, còn các màu xanh còn lại ít nhạy cảm hơn. Đó là lý do tại sao những đường kẻ mảnh màu xanh lại khó quan sát. Nên tránh dùng màu xanh cho các nút/ biểu tượng nhỏ, nhưng nó lại rất tốt nếu sử dụng làm màu nền.
Điều quan trọng trong quá trình chọn màu là làm sao phối hợp giữa màu trạng thái của nhà máy và màu trạng thái cảnh báo. Một số quy chuẩn màu sử dụng trong thiết kế HMI:
Đỏ = Dừng lại, cấm, nguy hiểm
Vàng = Cẩn thận
Xanh lá cây = An toàn
Xanh đậm = Hành đồng bắt buộc
Mọi giao diện hiển thị cần phải đảm bảo được thiết kế sao cho các nút hiển thị về an toàn có mức độ rõ nét cao, và màu này không được sử dụng quá nhiều cho các nút khác. Tránh tình trạng sử dụng cả khối màu gốc lớn (như màu đỏ) vì nó sẽ gây ra tình trạng lưu màu lâu trên võng mạc, dẫn đến việc khó cảm nhận các màu khác trên màn hình. Bạn có thể thử kiểm tra hiện tượng này bằng cách nhìn vào một vùng màu đỏ lớn, ngay sau đó chuyển sang nhìn vào bức tường màu trắng, bạn sẽ thấy bức tường đó là màu xanh.
Ngoài ra, khi thiết kế cũng phải chú ý rằng cứ 12 người lại có 1 người có vấn đề về màu sắc. Như vậy, khi thiết kế không nên chỉ dựa vào màu sắc để hiển thị trạng thái nhà máy.
Màu đen trắng cung cấp độ tương phản cho các text, nhưng chúng lại không phù hợp làm nền cho nhiều loại màu khác. Một số màu phù hợp làm nền như xám, nâu và xanh. Chúng tạo độ tương phản tốt cho những màu sử dụng cho các nút/biểu tượng như đỏ, vàng, xanh da trời, đỏ tươi và trắng.

Có thể sử dụng màu nền khác nhau nhằm tạo hiệu ứng để dễ phân biệt các nhóm màn hình. Chẳng hạn như màu xám sáng sử dụng cho nhà máy chính, màu nâu sáng cho khu vực tank, và màu xanh sáng cho nhà máy nước.
Màn hình hiển thị thường trình bày toàn bộ quá trình nhà máy. Nếu được thiết kế tốt, nhìn vào đó vận hành viên có thể quan sát lập tức toàn bộ nhà máy và vị trí của thiết bị đó. Tuy nhiên, nếu nhồi nhét quá nhiều thông tin lên đó lại có tác dụng ngược lại — rất khó tìm được dữ liệu theo ý muốn. Do vậy, hay thiết kế HMI sao cho đơn giản, thuận tiện.

Đôi khi ảnh của nhà máy được sử dụng làm ảnh nền. Những ảnh như vậy có mức độ tương phản kém, có nhiều chi tiết và không phù hợp làm ảnh nền. Nếu cứ vẫn muốn sử dụng, bạn nên chọn một bức ảnh có chất lượng thật tốt.
Chúng ta cũng có thể sử dụng các ảnh đồ họa trong thư viện ảnh đồ họa làm nền. Tuy nhiên cũng không nên lấy các ảnh quá phức tạp hay màu mè rối rắm.
Giá trị dữ liệu và text
Có lẽ các đoạn text thường là nhân tố gây phàn nàn nhiều nhất vì nó khó đọc. Điều này thật tệ vì text chính là cách truyền tải thông tin hiệu quả nhất tới vận hành viên.

Chọn font

Có hàng trăm loại font, nhưng chỉ có một vài trong đó phù hợp. Nên chọn loại font thông dụng mà nhiều máy tính đều hỗ trợ như Arial, Helvetica, System… Nếu bạn đang thiết kế HMI trên hệ điều hành Windows và sử dụng font không thông dụng thì khi bạn copy kết quả thiết kế từ máy này sang máy khác có thể sẽ xảy ra hiện tượng lỗi font không mong muốn. Do vậy, không nên dùng những loại font thông dụng.
Sau việc chọn font là đến chọn cỡ chữ. Đối với HMI, vận hành viên phải đọc được thông tin dù có cách đó vài mét. Font Arial với cỡ 16 là phù hợp nhất cho những loại chữ thông thường. Đối với tiêu đề nên tăng lên 2 cỡ. Một điều cần chú ý là nên sử dụng 1 loại font đồng nhất và không nên sử dụng quá 3 cỡ font. Trong trường hợp cần miêu tả chi tiết ứng dụng bằng text, nên sử dụng pop-up.
Tránh sử dụng quá nhiều chữ in hoa vì nó có thể gây khó đọc và nhức mắt, đặc biệt là sử dụng gạch chânChữ in hoa chỉ nên sử dụng cho tiêu đề lớn. Còn các đoạn text chỉ nên dùng chữ thường.
Giá trị dữ liệu text
Nên nhóm text, và đặc biệt là giá trị dữ liệu vào cùng khu vực trên màn hình. Nếu đặt giá trị dữ liệu tùy tiện cạnh các ảnh/biểu tượng sẽ gây khó quan sát. Nếu bạn muốn người sử dụng so sánh dữ liệu, thì nên nhóm chúng vào một bảng. Nếu bạn có nhiều bảng có loại dữ liệu giống nhau ví dụ như nhiệt độ, áp suất, tốc độ, thì bạn bố trí chúng sao cho dễ tìm kiếm và theo dõi.

Cảnh báo và trạng thái nhà máy động

Một yếu tố quan trọng của HMI là dữ liệu nhà máy động. Có 2 loại dữ liệu động cơ bản: dữ liệu trạng thái nhà máy và cảnh báo.
Cảnh báo.
Trạng thái cảnh cáo của toàn bộ nhà máy nên luôn để hiện thị trường trực trên màn hình và nên có chỉ dẫn đơn giản tới nội dung chi tiết của cảnh báo. Màu của các biểu tượng cảnh báo dựa theo quy chuẩn:
Đỏ = Dừng lại, cấm, nguy hiểm
Vàng = Cẩn thận
Xanh lá cây = An toàn
Xanh đậm = Hành đồng bắt buộc
Vì cứ 12 người lại có 1 người có vấn đề về cảm nhận màu sắc, vậy để phòng tránh không nên chỉ sử dụng màu để hiển thị cảnh báo mà nên kết hợp với hình ảnh, hoặc trong trường hợp quan trọng ta kết hợp với cả âm thanh.
Hiển thị cảnh báo bằng hình ảnh gồm thay đổi kích cỡ nút/biểu tượng, thay đổi vị trí hiển thị, xuất hiện text hoặc vật nếu có cảnh báo. Hiển thị âm thanh là phương pháp rất hữu ích, đặc biệt nếu hệ thống được trang bị những âm vực cao thấp khác nhau. Âm vực truyền tải mức độ khẩn cấp của các trường hợp cảnh báo.
Dù chọn hình thức thể hiện cảnh báo nào đi nữa thì các biểu tượng này cần được đặt những nơi dễ quan sát nhất. Một vị trí đề nghị đó là trên đầu màn hình.

Điều hướng và điều khiển

Điều hướng
Để giám sát các màn hình, vận hành viên phải chuyển từ trang này sang trang khác dễ dàng và nhanh chóng. Với sự phổ biến của Microsoft Windows, thiết bị điều khiển chính cho vận hành viên là chuột và bàn phím. Bên cạnh đó, màn hình cảm ứng đang được ưa chuộng.
Dù đó là công cụ nào đi nữa thì các “điểm nóng” trên màn hình cũng phải rõ ràng và đủ lớn để có thể kích chuột dễ dàng. Có hai cách thường được dùng để hiển thị “điểm nóng”, đó là sử dụng nút và hình ảnh. Với cách sử dụng hình ảnh, khi vận hành viên “di chuột” qua khu vực hình ảnh, thì nó sẽ hiện ra một màn hình chi tiết.
Sự điều hướng giữa các màn hình nên được thiết kế đơn giản, rõ ràng và thuận tiện. Có thể thiết kế theo kiểu cấu trúc hình cây. Giữa các bước chuyển tiếp nên đặt nút “next step” ở phía dưới bên phải màn hình. Tất cả các trang trong màn hình nên bố trí nút “Overview” — tương đương nút “Trang chủ” trong các trình duyệt web. Nút này nên đặt vị trí dễ quan sát và tại cùng một vị trí ở các trang khác nhau.
Nếu có thể, nên nhóm các nút điều hướng lại để vận hành viên thuận tiện trong thao tác, không phải di chuột nhiều. Nếu người sử dụng có nhu cầu chuyển đổi giữa các trang liên tục trong quá trình sử dụng, nên đặt các nút như “Next page” ở cùng một vị trí giúp họ dễ dàng click hơn mà không phải di chuột nhiều.
Điều khiển. Đối với các nút điều khiển, nên có pop-up như kiểu “Khởi động bơm cấp liêu — OK or Cancel” nhằm tránh sai sót vô tình, và giúp những nhân viên mới tiếp cận hệ thống mà không lo sợ gây thiệt hại hay hỏng hóc cho nhà máy.

Kết luận

Không có một quy chuẩn chi tiết nào cho việt thiết kế HMI. Mỗi người có cách thiết kế riêng của mình. Sau đây chúng ta cùng tham khảo giao 2 diện HMI của cùng một nhà máy. Giao diện tốt là có bố cục tốt, chọn màu phù hợp và các nút điều hướng phù hợp, vị trí nút cảnh báo đặt trên đầu giao diện.
Giao diện tốt
Giao diện kém có bố cục kém, không logic nên việc tìm kiếm dữ liệu, thông tin gặp nhiều khó khăn. Chọn màu kém, sử dụng nhiều chữ hoa, các nút điều hướng không mạch lạc, khó quan sát thông tin từ xa và đặc biệt là thiếu cẩn thận trong thiết kế các nút hiển thị.
Giao diện kém

Mong rằng qua bài viết này, những nhà thiết kế HMI có thể tránh được những lỗi thông dụng. Dù bí quyết thiết kế HMI của bạn là gì, thì bạn cũng cần ghi nhớ đó là giao diện bạn thiết kế phải đồng bộ cho toàn bộ các màn hình trong nhà máy. Các màn hình cần phải giống nhau, các nút điều hướng đặt cùng vị trí. Giao diện thiết kế cần rõ ràng, dễ sử dụng.

Xem video hướng dẫn lập trình HMI Weintek cơ bản:


tag: Lập trình, HMI Weintek,